Chăm sóc sức khỏe trong khi mang thai gồm khám thai định kỳ, xử lý các triệu chứng thường gặp gây khó chịu, chăm sóc sức khỏe trong sinh hoạt hàng ngày (vệ sinh thai nghén) và các triệu chứng cần đi khám ngay.
1. Khám thai định kỳ: (1,2)
Khám thai lần đầu từ khi nghi có thai. Khám ít nhất 1 lần trong mỗi 3 tháng thai kỳ (1).
Thực tế ở thành phố Hồ Chí Minh, hầu hết cơ sở khám thai hẹn khám thai theo khoảng cách như sau:
- Từ khi có thai đến thai 28 tuần: mỗi tháng khám một lần.
- Thai trên 28 tuần đến 36 tuần: 2 tuần khám một lần
- Thai trên 36 tuần đến khi sanh: mỗi tuần khám một lần.
Những thai kỳ có vấn đề được hẹn khám dày hơn.
Nội dung khám thai ngoài đánh giá yếu tố nguy cơ, theo dõi sức khỏe thai phụ, sự phát triển của thai nhi, còn có tiêm ngừa uốn ván để ngừa uốn ván sơ sinh và cung cấp viên sắt bổ sung(1).
Việc xét nghiệm phát hiện các bệnh nguy hiểm có thể truyền sang em bé gồm giang mai, viêm gan B và HIV/AIDS đang được khuyên thực hiện ở tất cả thai phụ.
Sàng lọc, phát hiện thai bất thường, dị tật đang được thực hiện phổ biến ở TP Hồ Chí Minh. Những hình thức hay gặp:
- Khảo sát siêu âm thai (khoảng thai 18-22 tuần) phát hiện các dị tật lớn.
- Sàng lọc thai trisomy 21 (hội chứng Down), trisomy 18, trisomy 13 và khiếm khuyết ống thần kinh bằng siêu âm đo độ mờ da gáy, xét nghiệm máu 2 thông số (Double test), 3 thông số (Tripple test); thực hiện vào thai 11-14 tuần và 15-20 tuần.
2. Chăm sóc những triệu chứng gây khó chịu hay gặp khi có thai: (2,3)
- Chăm sóc những triệu chứng hay gặp khi có thai giúp thai phụ dễ chịu ở phần lớn các trường hợp, không cần phải dùng thuốc.
- Buồn ói và ói: ăn nhiều bữa nhỏ, không ăn quá no, tránh mùi và loại thức ăn gây kích thích nôn ói. Những thức ăn kích thích mạnh, nhiều gia vị cũng nên tránh. Tình trạng tinh thần căng thẳng, không thoải mái đi kèm với tăng triệu chứng ói, buồn ói.
- Ợ nóng, nóng cổ(nóng sau xương ức): ăn nhiều bữa nhỏ, tránh động tác cong người, không nằm ngang (đầu thấp).
- Táo bón: duy trì thói quen đại tiện từ trước có thai, uống nhiều nước, ăn nhiều chất xơ, vận động đủ.
- Phù: hạn chế đứng nhiều, ngồi nhiều. Nằm, nhất là nằm nghiêng giúp giảm phù.
- Chuột rút (vọp bẻ): là sự co thắt ngoài ý muốn của bắp cơ gây đau đớn, thường nhất xảy ra ở bắp chân. Kéo căng cơ bị co thắt nhờ lực bên ngoài giúp cơn co thắt qua mau và ít đau.
- Giãn tĩnh mạch, trĩ: tránh đứng nhiều, nên nằm nghiêng, kê chân cao khi nằm.
- Đau lưng: tư thế đúng, không đi giày guốc cao, hạn chế các động tác cong người ra trước, thay thế các động tác gây đau bằng các động tác ít gây đau: ngồi xổm để lấy vật thấp thay vì cúi, chống tay hỗ trợ trước khi ngồi, nằm nghiêng và chống tay hỗ trợ để ngồi dậy thay vì cong người ngồi dậy, ….
- Nám mặt: tránh phơi nắng.
3. Chăm sóc sức khỏe trong sinh hoạt hàng ngày: (2,3)
Ăn uống: dinh dưỡng khi mang thai được trình bày trong 1 bài riêng.
Lao động - Vận động, thể dục thể thao: nói chung không cần phải hạn chế hoạt động đối với thai phụ trừ khi hoạt động đó gây mệt đến kiệt sức hoặc có nguy cơ gây chấn thương. Những hoạt động và vị thế dễ gây mất thăng bằng đều nên tránh khi thai đã lớn.Thai phụ bình thường có thể tiếp tục công việc cho đến chuyển dạ sanh. Riêng với một số thai kỳ có biến chứng, sự tĩnh tại ít hoạt động có lợi cho mẹ và con: cao huyết áp, đa thai, nghi ngờ thai chậm tăng trưởng trong tử cung, bệnh tim nặng,
- Nên tránh bồn tắm khi thai lớn để tránh trượt ngã.
- Tránh y phục bó chặt, thấm hút kém.
- Thai phụ nên ngủ đủ.
- Giao hợp: tránh vào tháng cuối trước sanh và theo lời khuyên của bác sỹ.
- Sử dụng thuốc trong thai kỳ nên theo ý kiến bác sỹ.
- Không dùng rượu khi có thai và sắp có thai.
4. Những triệu chứng nguy hiểm cần đi khám ngay: (2)
Thai phụ khi có bất kỳ triệu chứng gì cảm thấy nguy hiểm nên đi khám ngay ở các phòng khám cấp cứu. Với những triệu chứng của các biến chứng nguy hiểm thường gặp nhất của thai kỳ, nhất thiết phải khẩn cấp đi khám ngay:
- Đau bụng,
- Ra huyết dịch âm đạo,
- Đau đầu nhiều, nhìn mờ.
5. Những thắc mắc, lo lắng thường gặp liên quan đến tình trạng mang thai:
- Về tuổi thai.
- Tuổi thai được tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối, tức trước thụ tinh khoảng 14 ngày; khác với cách tự tính tuổi thai của nhiều người. Hơn nữa chẩn đoán tuổi thai luôn có sai số, chẳng hạn khi thai 5-6 tuần, sai số là khoảng 1 tuần.
- Sợ “Sanh non” khi sinh trước ngày dự sinh. Tuy nhiên sinh trước ngày dự sinh 3 tuần, cho đến sau đó 1 tuần đều là thai đủ tháng. (1,2)
- Lỡ uống thuốc trước khi phát hiện có thai, sợ ảnh hưởng đến thai.
- Tuy nhiên không phải luôn luôn dùng thuốc là có thế anh hưởng lên thai. Trong 2 tuần đầu sau thụ tinh, phôi được xem là không bị ảnh hưởng gây bất thường của thuốc (4). Ảnh hưởng của hầu hết thuốc trên thai chưa thể xác định, rất hiếm có thuốc đã xác định ảnh hưởng nghiêm trọng lên thai đến mức bác sỹ đề nghị bỏ thai.
- Tiêm chủng và thai.
- Tiêm vaccin khi đang mang thai cũng như dùng thuốc khác khi mang thai, bao giờ cũng cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để quyết định sử dụng.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ y tế, Chăm sóc trước đẻ, Hướng dẫn Chuẩn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, 2002.
2. F. Gary Cunningham et al, Prenatal care, Williams Obstetrics, 21st edition, 2001, The McGraw-Hill Companies, Inc.
3. Bộ môn Phụ Sản- Đại học Y Dược TPHCM, Vệ sinh thai nghén, Bài giảng Sản Phụ khoa, 2002.
4. Bộ y tế, Dược thư quốc gia Việt Nam, 2002.
Mời các bạn tham gia phần trắc nghiệm dưới đây để thử nhớ lại các thông tin vừa mới xem qua.
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng.
1. Số lần khám thai định kỳ tối thiểu trong 1 thai kỳ:
A. 3 lần
B. 4 lần
2. Mục đích chính của tiêm ngừa uốn ván khi có thai:
A. Giúp ngừa uốn ván cho bà mẹ.
B. Giúp ngừa uốn ván rốn cho bé sau sinh
3. Uống bổ sung viên sắt để ngừa thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ:
A. Cho những thai phụ có nguy cơ thiếu máu.
B. Cho tất cả thai phụ.
4. Khi mang thai, nên xét nghiệm phát hiện các bệnh có thể truyền sang em bé bao gồm:
A. Giang mai, viêm gan B và HIV/AIDS.
B. Rubella, giang mai, HIV/AIDS.
5. Các phương pháp sàng lọc, phát hiện thai bất thường, dị tật gồm:
A. Siêu âm và chọc ối.
B. Siêu âm và thử máu.
6. Cách hiệu quả và an toàn để giảm ói, buồn ói khi có thai:
A. Ăn ít lại và uống thuốc chống ói.
B. Ăn nhiều bữa ăn nhỏ.
7. Nên tránh giao hợp trong thai kỳ vì có nguy cơ gây sảy thai, sanh non.
A. Đúng.
B. Sai.
8. Thai đủ tháng là tuổi thai:
A. Từ 37 tuần đến 41 tuần.
B. Từ 38 tuần đến 41 tuần